Giống ghẹ xanh - Nguồn gốc, đặc điểm sinh học và các bệnh thường gặp

02/09/2022 14:49

Ghẹ xanh là một loài hải sản nổi tiếng ở các vùng biển của nước ta. Chúng thường được biết đến là loài thực phẩm ngon, bổ dưỡng và mang lại nhiều giá trị kinh tế cao, mang lại nguồn lợi nhuận đáng kể cho bà con nông dân.

Vậy ghẹ xanh có nguồn gốc từ đâu? Đặc điểm sinh học như thế nào? Và một số bệnh thường gặp ở loài giống này? Hãy cùng Bác sĩ nông nghiệp tìm hiểu và theo dõi bài viết dưới đây nhé!

1. Nguồn gốc giống ghẹ xanh

Ghẹ xanh có tên quốc tế là Portunus armatus, đây loài cua lớn tìm thấy ở các vùng cửa sông Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương và các vùng duyên hải Trung - Đông của Địa Trung Hải. Loài cua ghẹ xanh này phân bố rộng ở miền đông châu Phi, Đông Nam Á, Nhật Bản, Australia và New Zealand.

Loài ghẹ xanh này được phát hiện tại Việt Nam từ rất lâu và trở thành đặc sản của các vùng biển nước ta.

giong-ghe-xanh

Giống ghẹ xanh mang lại giá trị dinh dưỡng và kinh tế cực kỳ cao (Ảnh: sưu tầm)

2. Đặc điểm sinh học

2.1 Đặc điểm hình dáng

Phần mai và phần chân của ghẹ xanh đực có màu xanh đặc trưng còn ghẹ xanh cái thì có màu nâu hoặc màu lục tối màu hơn.

Ghẹ xanh có cân nặng và kích thước nhỏ hơn so với ghẹ bông đỏ và lớn hơn ghẹ ba chấm.

2.2 Đặc điểm sinh sản và phát triển 

  • Ghẹ xanh có nguồn thức ăn khá là đa dạng và phong phú như là các động vật hai mảnh nhỏ, cá và một số ít các loại tảo lớn. 
  • Ghẹ xanh thích sống ở các vùng nước có độ mặn từ 25 đến 30% và có độ sâu từ đến 10m. Ghẹ xanh thường ẩn náu dưới cát hoặc bùn nơi có san hô chết, nhất là vào ban ngày và khi mùa đông đến. Chúng được biết đến với khả năng bơi lội rất tốt, chủ yết là dựa vào cặp chân dẹp “mái chèo”. Bên cạnh đó, loài ghẹ xanh này còn có tốc độ phát triển nhanh chóng, dễ dàng trong chăm sóc nuôi dưỡng và mấn đẻ. 
  • Ghẹ xanh có mùa sinh sản quanh năm, thời gian ôm trứng nhiều nhất là vào tháng 2 đến tháng 4 âm lịch.  Vào mùa sinh sản ghẹ xanh kết thành từng đàn ra biển (có độ mặn từ 30 đến 34%) để đẻ. Tương tự các loài cua biển khác, sau khi nở ấu trùng ghẹ xanh phải trải qua rất nhiều lần lột vỏ, biến đổi và phát triển trở thành ghẹ giống.
  • Chu kỳ lột xác của ghẹ xanh thay đổi theo từng giai đoạn phát triển. Giai đoạn ấu trùng thời gian lột vỏ kéo dài từ 2 cho đến 4 ngày, khi đã trưởng thành thì thời gian lột xác sẽ càng kéo dài. Nếu ở kích cỡ từ 25 đến 30mm chiều rộng giáp đầu ngực thì chu kỳ lột xác là khoảng 7 đến 8 ngày còn cỡ 65 đến 70mm thì chu kì sẽ kéo dài đến 30 - 37 ngày. Chu kỳ lột vỏ của ghẹ xanh sẽ thường có 5 trạng thái: vỏ cứng, trước lột vò, lột vỏ, vỏ mềm, sau lột vỏ.

>>> Xem thêm: Giống Ốc vòi voi - nguồn gốc, đặc điểm sinh học và điều kiện sống

2.3 Đặc điểm dinh dưỡng

giong-ghe-xanh

Thịt ghẹ xanh chứa nhiều chất dinh dưỡng tốt cho sức khỏe (Ảnh: sưu tầm)

Thịt của ghẹ xanh có chứa rất nhiều chất dinh dưỡng tốt cho sức khỏe con người như sau:

  • Giàu C (canxi), Mg (Magie) và Omega 3 tốt cho hệ tim mạch

  • Chứa chất béo và omega 3 tham gia vào quá trình tái tạo và phát triển não bộ.

  • Giàu vitamin B: như là vitamin B12 có tác dụng giảm nguy cơ mắc bệnh về tim mạch, tái tạo tế bào hồng cầu, làm chất xúc tác thúc đẩy quá trình trao đổi chất của các loại axit amin. Ngoài ra, thịt ghẹ xanh còn rất giàu vitamin B1 và Folate cần thiết cho cơ thể sản sinh tế bào mới.

  • Thịt ghẹ xanh chứa phần trăm chất khoáng cao như: kẽm (Zn), Cu (đồng), giúp cơ thể sản sinh năng lượng và cung cấp nhiều Fe (sắt) và K (kali) giúp ghẹ xanh hình thành các mô liên kết và tổng hợp Protein cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của chúng.

2.4 Các bệnh thường gặp ở giống ghẹ xanh 

Dù mang lại hiệu quả kinh tế cao nhưng người chăn nuôi cũng nên lưu ý về vấn đề thường gặp phải ở ghẹ xanh đó là chúng thường bị mắc các bệnh do các loại ký sinh trùng thường tấn công như ngoại ký sinh hoặc ký sinh trùng tấn công các cơ quan bên ngoài của cua điển hình là tình trạng nhiễm giáp xác chân tơ Octolasmis warwickii ngoại ký sinh trên cua xanh.

Đối với các loại bệnh về ký sinh trùng này thì không có một phương pháp nào điều trị chung cả nó còn tùy thuộc vào loài ký sinh trùng và thể trạng của cua.. Vì thế mà người chăn nuôi nên tìm đến các chuyên gia có chuyên môn về lĩnh vực này để có biện pháp chữa trị tốt nhất!

Ghẹ xanh có thời gian nuôi ngắn (3 tháng nuôi), nhanh thu hồi vôn. Tuy nhiên trong thời gian nuôi bà con cũng cần phải chú ý quản lý và chăm sóc ao nuôi ghẹ theo tiêu chí sau:

  • Giữ ao/ hồ nuôi có màu tảo lục - độ trong khoảng 25 – 30 cm;
  • Trong 1 tháng đầu tiên khi ương ghẹ bột, không được cấp nước trực tiếp vào ao nuôi;
  • Trong tháng thứ 2 và thứ 3 nên chọn nước sạch khi thay nước cho ao;
  • Thức ăn cho ghẹ xanh phải đảm bảo là nguồn thức ăn tươi và được rửa sạch;
  • Thường xuyên kiểm tra trọng lượng con giống 15 ngày/ lần để quan sát mức độ phát triển và có quy trình chăm sóc phù hợp;
  • Ghi chép và theo dõi các chi phí, lượng thức ăn, tình trạng sức khỏe, sự cố…khi nuôi ghẹ xanh hàng ngày để có biện pháp xử lý thích hợp.

Trên đây là những thông tin về chủ đề “Giống ghẹ xanh - Nguồn gốc, đặc điểm sinh học và các bệnh thường gặp”. Hy vọng bài chia sẻ ngắn trên sẽ là nguồn tư liệu bổ ích giúp cho quá trình chăn nuôi ghẹ xanh của người chăn nuôi sẽ trở nên dễ dàng hơn. 

>>> Xem thêm: Giống tôm sú - Nguồn gốc, đặc điểm sinh học và kỹ thuật chọn con giống chất lượng

Nếu có thắc mắc hoặc muốn tư vấn vui lòng liên hệ: Hotline 02871069698 hoặc Fanpage Bác sĩ Nông nghiệp

- Thông tin tham khảo được Bác sĩ nông nghiệp tổng hợp -

Copy link

Ý kiến bạn đọc

Cùng chuyên mục