Cây vàng đắng: Nguồn gốc, đặc điểm thực vật và công dụng
Vàng đắng là cây dược liệu có nhiều công dụng tốt cho sức khỏe con người. Từ xưa, cây đã được dân gian ta sử dụng để chữa tiêu chảy, đau mắt đỏ, thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm,... Để hiểu hơn về cây vàng đắng, một loại cây dược liệu quý hiếm, mời mọi người cùng tham khảo những thông tin nông nghiệp về loài cây này được cập nhật trong bài viết sau.
1. Nguồn gốc của cây vàng đắng
Cây vàng đắng còn được dân gian ta gọi với nhiều tên khác như cây dây khai, cây hoàng đằng, dây đằng giang, dây vàng, nam hoàng liên,…Cây có tên khoa học là Fibraurea tinctoria Lour. Tên dược của vàng đắng là Radix et Caulis Fibraurea Tinctoria. Cậy thuộc họ tiết dê (danh pháp khoa học là Menispermaceae).
Cây vàng đắng có nguồn gốc, xuất xứ từ Malaysia và các nước Đông Dương. Cây sinh sống, phân bố chủ yếu ở Việt Nam, Campuchia, trung và hạ Lào. Ở nước ta, cây mọc tương đối phổ biến ở vùng rừng núi thuộc Tây Nguyên, miền Đông Nam bộ, Nam Trung bộ.
Cây vàng đắng thường mọc hoang ở nhiều vùng núi thuộc Tây Nguyên, Đông Nam Bộ ở nước ta (Nguồn: Internet)
Với công dụng làm thuốc, tốt cho sức khỏe, vàng đắng bị khai thác ồ ạt. Việt Nam vốn là nới có nguồn vàng đắng dồi dào. Tuy nhiên, vào những năm 1980 - 1995, vàng đắng đã bị khai thác quá mức. Theo tin nông nghiệp, mỗi năm có vài trăm đến vài ngàn tấn nguyên liệu vàng đắng tươi được đưa vào sản xuất công nghiệp ở các tỉnh phía Nam khiến nguồn cây thuốc này ở nước ta bị giảm sút nghiêm trọng. Những vùng rừng trước đây là nơi có nguồn vàng đắng phân bố phong phú, như khu vực tiểu cao nguyên An Khê (thuộc tỉnh Gia Lai và Bình Định) hay vùng Trà My, Phước Sơn (Quảng Nam), Đắc Nông, Đắc Lắc thì nay không còn cây để khai thác lớn.
Từ năm 1996, loài cây này được đưa vào sách Đỏ Việt Nam để lưu ý bảo vệ và khai thác hợp lý.
2. Đặc điểm của cây vàng đắng
2.1. Đặc điểm thực vật
Cây vàng đắng thuộc loại thực vật dây leo. Cây thường mọc bò trên mặt đất hoặc mọc leo trên các thân cây gỗ lớn. Thân cây vàng đắng có hình trụ. Thân có màu trắng bạc lúc còn non, khi già sẽ chuyển sang màu vàng ngà. Đường kính của cây khoảng từ 5 – 10cm. Cắt ngang thân cây có hình bánh xe với những tia tủy như nan hoa bánh xe, có màu vàng, ở giữa có vòng lõi tuỷ xốp
Rễ cây có hình trụ với đầu thuôn hình nón. Mặt ngoài của rễ có màu trắng nhạt, mặt trong màu vàng.
Lá cây vàng đắng mọc so le, dài từ 9 – 20cm, rộng khoảng 4 – 10cm. Phiến lá có hình bầu dục, gốc lá tròn, đầu lá nhọn. Lá cây nhẵn và cứng, mặt trên xanh, mặt dưới có lông tơ, lá có 5 gân với 3 gân lá nổi rõ.
Hoa của cây vàng đắng có màu trắng phớt tím, mọc thành xim ở kẽ lá. Hoa có phần cuống rất ngắn. Hoa có kích thước khá nhỏ, màu vàng. Cây vàng đắng có đặc điểm là cây mang hoa cái và hoa đực riêng. Tỷ lệ cây mang hoa cái chiếm khoảng 10 - 30% trong quần thể cây. Cây vàng đắng có hoa, quả trong tự nhiên không đồng đều và thường chỉ có ở những cây đường kính từ 3cm trở lên. Hoa đực sẽ mọc từ thân già hoặc cành đã rụng lá. Hoa cái mọc cả trên thân già, cành rụng lá và cành vẫn còn mang lá. Hoa thụ phấn nhờ gió hoặc côn trùng
Quả của cây vàng đắng có hình trái xoan. Khi còn non, quả sẽ có màu xanh. Khi chín, quả chuyển sang màu vàng. Mùa quả chín rộ từ tháng 9 - 11, có cây quả chín còn đến đầu mùa hoa năm sau.
Trong tự nhiên, cây vàng đắng tái sinh chủ yếu từ hạt.
2.1. Đặc điểm sinh trưởng của cây vàng đắng
Vàng đắng là loại cây nhiệt đới tương đối điển hình. Cây ưa khí hậu nóng và ẩm, sinh sống và phát triển chủ yếu ở các vùng đất ẩm ướt. Cây có tốc độ sinh trưởng, phát triển nhanh. Ở nước ta, cây chủ yếu mọc hoang và được trồng nhiều ở Nghệ An và các tỉnh Tây Nguyên.
Các bộ phận của cây vàng đắng đều có công dụng trị bệnh (Nguồn: Internet)
3. Công dụng của cây vàng đắng
Theo Đông y, vàng đắng có tính lạnh, vị đắng có tác dụng sát trùng, thanh nhiệt, tiêu viêm rất tốt. Cây thường được dùng như một vị thuốc quý để chữa các chứng đau mắt, viêm ruột, viêm tai, kiết lỵ, sốt rét, lở ngứa ngoài da và có công dụng tăng cường chức năng tiêu hóa.
Theo nghiên cứu của y học hiện đại, trong cây vàng đắng có hoạt chất berberin có tác dụng chống viêm và tăng độ đàn hồi cho các mạch máu, Từ đó, giúp ngăn ngừa hình thành các mảng xơ vữa. Hoạt chất berberin còn có tác dụng giảm chất béo triglyceride tích trữ ở gan và làm giảm hàm lượng cholesterol trong máu.
Hoạt chất berberin còn có công dụng bảo vệ sức khỏe tim mạch rất tốt, duy trì hoạt động của hệ thần kinh giao cảm tại tim. Berberin còn giúp ức chế vi khuẩn, điều trị viêm kết mạc mắt do nhiễm khuẩn, điều trị tiêu chảy.
Với những công dụng chữa bệnh trên, hiện nay, cây vàng đắng đã được ứng dụng trong sản xuất thực phẩm chức năng và làm viên uống để hỗ trợ điều trị các bệnh tim mạch.
>>> Xem thêm: Cây ba kích: Nguồn gốc, đặc điểm hình dáng, sinh trưởng và công dụng
- Thông tin tham khảo được Bác Sĩ Nông Nghiệp tổng hợp -
Ý kiến bạn đọc