Chế độ dinh dưỡng của Gà Tàu vàng
Gà Tàu vàng thuộc giống gà có giá trị thương phẩm cao, thịt săn chắc, ngọt và không bị khô. Hiện tại giống gà Tàu vàng đang được bà con chăn nuôi nhiều ở các tỉnh miền Nam và khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Vậy, nhu cầu dinh dưỡng của giống gà này ra sao? Mời bạn đọc cùng Bác sĩ Nông nghiệp tìm hiểu thông tin bên dưới.
1. Nhu cầu nước
- Nước đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình trao đổi chất ở gà Tàu vàng, việc thiếu nước uống sau 24 giờ có thể dẫn đến tình trạng tử vong ở gà. Nhẹ hơn khi không được cung cấp đủ lượng nước (ít hơn 10% nhu cầu) gà sẽ chậm lớn, hiệu quả sử dụng thức ăn kém, năng suất giảm.
NHU CẦU NƯỚC UỐNG CỦA GÀ TÀU VÀNG | |||
Loại gà | Tuần tuổi | Lượng nước tiêu thụ cho 1.000 gà (lít/ngày) | |
20oC | 32oC | ||
Gà thịt
Gà hậu bị Gà đẻ trứng | 0 - 2 2 - 3 3 - 6 10 - 20 200 | 25 100 280 140 400 | 50 210 600 220 400 |
Chế độ dinh dưỡng của Gà Tàu vàng (Ảnh: Sưu tầm)
2. Nhu cầu Protein
- Tỷ lệ protein trong nhu cầu dinh dưỡng của gà Tàu vàng chiếm 15 - 35% khẩu phần. Sử dụng các nguồn thức ăn cung cấp protein, các axit amin cần thiết cho cơ thể gà nhằm duy trì và thay thế những tế bào thoái hóa, nhu cầu cho sự phát triển và sinh trưởng của chúng.
- Bổ sung vào thức ăn một khoảng vừa đủ chất đạm để đảm bảo sự phát triển của gia cầm.
NHU CẦU PROTEIN CỦA GÀ TÀU VÀNG TỪNG GIAI ĐOẠN | |
Tuần tuổi | Lượng Protein |
0 - 3 | 20 |
4 - 6 | 18 |
7 - 10 | |
11 - 12 | 16 |
12 - 20 | |
Từ 20 trở đi | 18 |
3. Nhu cầu năng lượng
- Năng lượng (Lipid và Glucid) thường được xem là nguồn dinh dưỡng giới hạn nhất vì nhu cầu lớn so với các chất dinh dưỡng khác. Nhu cầu năng lượng ở gà Tàu vàng được xác định là mức năng lượng cần thiết cho sinh trưởng và duy trì mọi hoạt động sống của cơ thể.
• Glucid chiếm khoảng 60% trong thức ăn cho gia cầm trong các dạng nguyên liệu như: bắp, cám, tấm, khoai mì,...
• Lipid chiếm nhu cầu trong cơ thể gia cầm rất ít: gà con cần dưới 4%, gà hậu bị và gà đẻ cần dưới 5%. Trong thức ăn cho gà công nghiệp, người ta sử dụng 2 - 6% dầu thực vật hoặc mỡ công nghiệp có tác dụng tốt, tăng năng suất, giảm tiêu tốn thức ăn.
Chế độ dinh dưỡng của Gà Tàu vàng (Ảnh: Sưu tầm)
4. Nhu cầu vitamin
- Vitamin là nhóm chất có hoạt tính cần thiết cho các quá trình trao đổi chất của cơ thể sống, bao gồm cả gia cầm, trong đó có gà Tàu vàng. Một số loại vitamin cần được bổ sung cho gà tàu vàng trong quá trình sinh trưởng và phát triển là:
Vitamin A: Gà con cần khoảng 12.000 - 15.000 IU/kg thức ăn, gà đẻ trứng cần 10.000 - 12.000 IU.
Vitamin D: So với vitamin A, chỉ nên cung cấp vitamin D với tỷ lệ: D/A= 1/8 - 1/10, không nên cung cấp dư thừa vitamin A và D dễ dẫn đến tình trạng vôi hóa ở thận, hoặc dẫn đến cái chết ở gà.
Vitamin E: Nhu cầu vitamin E cho gà Tàu vàng là 20 IU/kg thức ăn, khi hàm lượng chất béo trong thức ăn tăng cao 8 - 10% thì nhu cầu vitamin E tăng đến 30 IU.
Vitamin K: Vitamin K có tác dụng làm đông máu, phòng chống xuất huyết khi bị bệnh cầu trùng và bệnh Gumboro ở gà.
Vitamin B: Nguồn thức ăn chứa nhiều B1 như nấm men, men rượu, sử dụng chế phẩm từ nấm men 2 - 3% hoặc cám gạo, cám mì 5 - 10% trong thức ăn cho gia cầm sẽ đáp ứng đủ nhu cầu vitamin B1 cho gia cầm là 2mg/kg thức ăn.
Vitamin C: Tham gia quá trình hô hấp tế bào, kích thích sự sinh trưởng và đổi mới tổ chức tế bào, tăng cường sức đề kháng của cơ thể…nên cung cấp vitamin C với liều 100 - 500mg/kg thức ăn.
Vitamin H: Nhu cầu vitamin H cho gà Tàu vàng là khoảng 0,2mg/kg thức ăn.
Chất khoáng: Các nhóm chất khoáng có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển xương ở gà tàu vàng cũng như tham gia vào các hoạt động trao đổi chất của cơ thể. Cụ thể là các chất: Canxi, Phospho, Fe, Cu, Co, NaCl, K, Mg, Mn, Zn, I, Se,...
>>> Xem thêm: Nhu cầu dinh dưỡng cho gà Hồ
Nếu có thắc mắc hoặc muốn tư vấn vui lòng liên hệ: Hotline 02871069698 hoặc Fanpage Bác sĩ Nông nghiệp.
- Thông tin tham khảo được Bác sĩ nông nghiệp tổng hợp -
Cùng chuyên mục
Cây hoa hồng bị úng nước là một vấn đề mà nhiều người trồng hoa thường gặp phải, đặc biệt trong mùa mưa. Cây bị úng nước có thể gây ra nhiều vấn đề cho sự phát triển của cây từ lá và rễ bị hư hại đến cây mất hoa hoặc thậm chí chết đi.
Việc phòng bệnh cho cá chép koi là một phần quan trọng trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của đàn cá. Đặc biệt trong môi trường nuôi ngoài trời, cá chép koi dễ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm thời tiết thất thường, biến đổi môi trường và tác động của vi khuẩn.
Làm thế nào để phòng bệnh cho cá tra giống đơn giản mà vẫn đảm bảo hiệu quả? Tham khảo ngay những phương pháp phòng bệnh đơn giản mà bất cứ nông dân nào cũng có thể làm.
Tình trạng cá chép mắc bệnh là khó có thể tránh khỏi trong các mùa vụ. Để hạn chế tình trạng này, bà con cần phải có những cách phòng trị bệnh cho cá chép hiệu quả.
Ý kiến bạn đọc