Thuốc bảo vệ thực vật lân hữu cơ là gì? Những nhóm thuốc có gốc lân hữu cơ
Thuốc bảo vệ thực vật lân hữu cơ là một loại thuốc bảo vệ thực vật giúp hỗ trợ năng trong quá trình trồng trọt giúp nâng cao năng suất cây trồng. Nhóm thuốc bảo vệ thực vật chứa lân hữu cơ này là nhóm thuốc có phổ tác động rộng và tác động cấp tính và tiêu diệt nhiều loại sâu bệnh hại cho cây trồng.
1. Thuốc bảo vệ thực vật lân hữu cơ là gì?
Thuốc bảo vệ thực vật thuộc nhóm lân hữu cơ hay còn được gọi là Organic phosphate là dẫn xuất este của acid photphoric. Là loại thuốc bảo vệ thực vật có khả năng tiêu diệt các loại côn trùng gây hại ở phổ rộng. tác dụng chính lên các bộ côn trùng như bộ cánh cứng, bộ cánh vảy, bộ cánh nửa, bộ cánh màng.
Thuốc trừ sâu lân hữu cơ là loại thuốc có thể tiêu diệt côn trùng gây hại trên phổ rộng (Ảnh: sưu tầm)
Nhóm thuốc bảo vệ thực vật có chứa lân hữu cơ là nhóm hoạt chất có cấu tạo hóa học chứa các nguyên tố C, H, O, S…P.
Thuốc có tác động nhanh, tiếp xúc, vị độc, hông hơi rất mạnh.
Nhóm thuốc trừ sâu gốc lân hữu cơ thường không tồn tại lâu trong môi trường và có hiệu lực diệt sâu nhanh.
Những loại thuốc có chứa thành phần lân hữu cơ có tác động lên hệ thần kinh trung ương rất mạnh, tích lũy nhanh.
Dư lượng thuốc có thể được thải ra ngoài theo đường nước tiểu và chất giải độc Atropine,
Thuốc trừ sâu gốc lân hữu cơ rất độc với động vật máu nóng và nhiều loài thiên địch
Thuốc dễ phân hủy trong môi trường acid và môi trường kềm.
Thuốc tan ít trong nước và tan nhanh trong các dung dịch hữu cơ.
2. Một số nhóm thuốc trừ sâu lân hữu cơ phổ biến.
a. Thuốc trừ sâu lân hữu cơ METHYL PARATHION (MP)
Dạng chế phẩm thường gặp của MP là: 50NF, 1.5BR
Tên hóa học: O,O-Diethyl-O-(p-nitrophenol) thiophosphat.
Công thức hóa học: C10H14NO5PS
Tính chất vật lý của thuốc trừ sâu lân hữu cơ MP: là một loại hoạt chất tinh khiết, không màu, nóng chảy ở khoảng 35oC, dễ bay hơi khi môi trường có nhiệt độ cao, Ít tan trong nước và tan nhiều trong các loại dung môi hữu cơ.
Tình chất hóa học của thuốc trừ sâu lân hữu cơ MP: hoạt chất trừ sâu thủy phân yếu trong môi trường acid và trung tính, thủy phân mạnh trong môi trường kiềm. Sản phẩm cuối của quá trình thủy phân là acid phosphoric và Di hydro sunfua. Dễ bị ánh sáng và nhiệt độ cao phân hủy.
Công dụng và cách dùng của thuốc trừ sâu lân hữu cơ MP: thuốc có tác động tiếp xúc và vị độc nên được sử dụng để tiêu diệt các loại sâu hại thuộc bộ gặm nhai và một số côn trùng chích hút. Ngoài ra thuốc còn ảnh hưởng đến một số loài nhện thuộc gây hại trên cam quýt.
Thuốc bảo vệ thực vật MP là một loại thuốc thuộc nhóm lân hữu cơ, có tính độc mạnh, nhóm độc cấp I, nhưng không tích lũy trong cơ thể người và động vật. An toàn với các loại cây trồng ở liều lượng khuyến cáo. Hiện nay thuốc trừ sâu nhóm lân hữu cơ đã bị cấm trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng.
b. Thuốc trừ sâu lân hữu cơ SUMITHION
Dạng chế phẩm: 10, 50, 80ND; 3, 50B; 25, 40DD...
Tên hóa học: O,O-dimethyl 0-4-nitro-m-tolyl phosphorothioate.
Công thức hóa học: C9H12NO5PS
Tính chất lý - hóa học: tính chất lý hóa học của hoạt chất trừ sâu sumithion rất giống với hoạt chất lân hữu cơ MP. Tuy nhiên sumithion tan chậm hơn so với MP trong môi trường nước và môi trường kiềm.
Thuốc bảo vệ thực vật gốc lân hữu cơ sumithion ít cho người và động vật máu nóng hơn so với thuốc trừ sâu lân hữu cơ MP.
Cách dùng: tương tự thuốc trừ sâu lân hữu cơ MP
c. Thuốc trừ sâu lân hữu cơ LEBAYCID
Tên hóa học: O,O- Diethyl-O(4- me to-3-metyl phenyl)-thiophosphat.
Tính chất hóa học:thuốc trừ sâu lân hữu cơ lebaycid bền hơn hoạt chất MP, bị thủy phân và nhiệt phân chậm hơn so với MP.
Công dụng và cách dùng thuốc bảo vệ thực vật gốc lân hữu cơ lebaycid, tương tự như MP và chế phẩm lebaycid 50ND thường được sử dụng ở nồng độ 0.05 - 0.2%.
d. Chế phẩm trừ sâu lân hữu cơ BASUDIN
Tên hóa học: O,O - diethyl - O - (2 - isopropyl - 4 methyl pyrimidin - 6) - thiophosphat.
Công thức hóa học: C12H21N2O3PS.
Tính chất vật lý: basudin tinh khiết ở dạng dầu không màu, có áp suất hơi và độ bay hơi cao hơn MP, ít tan trong nước và tan nhiều trong dung môi hữu cơ.
Tính chất hóa học gốc lân hữu cơ basudin thủy phân cả trong môi trường axit và kềm.
e. Hoạt chất trừ sâu lân hữu cơ DDVP
Tên hóa học: O,O-Diethyl-O(2,2-Dichloro Vinyl) phosphate.
Công thức hóa học: C14H17Cl2O4P.
Tính chất vật lý: DDVP là chất lỏng không màu, mùi khá dễ chịu và tan nhiều trong các dung môi hữu cơ, ít tan trong nước, độ bay hơi cao nên thường được sử dụng để chế tạo các loại thuốc trừ sâu dạng xông hơi.
Thuốc trừ sâu lân hữu cơ DDVP có tác động lên nhiều loài sâu gặm nhai, chích hút. Thuốc bảo vệ thực vật có chưa DDVP thường được sử dụng để làm các thuốc phòng và vệ sinh dịch hại trên đồng ruộng.
Thuốc bảo vệ thực vật chứa lân hữu cơ là loại thuốc hiệu quả để tiêu diệt sâu keo mùa thu (Ảnh: sưu tầm)
Thời gian cách ly sử dụng cho đến khi thu hoạch là 15 ngày, thuốc trừ sâu lân hữu cơ DDVP thường được sử dụng nhiều trên các loại cây lâm nghiệp, công nghiệp và cây ăn quả. Không được sử dụng thuốc ở các khu vực nuôi tôm cá và dự trữ nông sản, hàng hóa.
3. Nhóm thuốc trừ bệnh lân hữu cơ nội hấp
Thuốc trừ bệnh lân hữu cơ nội hấp thường diệt trừ và lưu dẫn lên. Thuốc có phổ tác dụng hẹp. Khác với nhóm thuốc trừ sâu lân hữu cơ, thuốc trừ nấm ít độc với con người và động vật máu nóng. Ngoài có tác dụng tiêu diệt nấm bệnh, thuốc trừ nấm lân hữu cơ có thể tiêu diệt một số loài sâu bệnh.
a. Thuốc trừ bệnh lân hữu cơ nội hấp KITAZIN, KITAZIN P, KIAN
Thường dưới dạng các chế phẩm: 50N, 10BR.
Tên hóa học: 0,0-dietyl-S-benzyl thiophosphate (Kitazin); O,O-Dilzipropyl-S-benzyl thiophosphate (Kitazin p).
Lý tính: hoạt chất là chất lỏng màu vàng sáng hoặc không có màu. Hòa tan tốt trong các loại dung môi hữu cơ, tan ít trong nước. Nhóm thuốc trừ nấm lân hữu cơ này có ở dạng hạt có thường có màu vàng hoặc xám.
Hóa tính của thuốc trừ nấm lân hữu cơ: hoạt chất ít bền trong môi trường kiềm, rất bền trong môi trường acid. Ở nhiệt độ cao, kitazin bị phân hủy nhanh thành dibenzyl sulphur.
Thuốc trừ nấm lân hữu cơ tác động tiếp xúc và có khả năng lưu dẫn lên được hấp thu qua rễ hay bẹ lá ở dưới nước rồi dẫn truyền lên lá bông, và tiếp xúc. Thuốc trừ nấm lân hữu cơ tác động bằng cách ngăn chặn sự phát triển của bào tử và sự phát triển của sợi nấm bệnh.
b. Thuốc trừ bệnh lân hữu cơ HINOSAN
Hoạt chất: S,S diphenyl-O-ethyl dithiophosphate (C14H15OS2)
Lý tính: hinosan có dạng chất lỏng trong suốt màu vàng đen nâu nhạt có mùi của rất khó chịu không tan trong nước tan trong acetone và xylen.
Hóa tính: ở nhiệt độ thường thuốc dễ bị phân giải trong môi trường kềm.
Công dụng và cách dùng của thuốc trừ bệnh nội hấp lân hữu cơ: Thuốc có tác dụng tiếp xúc nội hấp. Khi phun lên cây, thuốc ức chế sự hình thành và phát triển của bào tử nấm; hoặc được lá, thân hấp thu vào bên trong và dẫn truyền đến những bộ phận khác của cây và có khả năng ức chế sự phát triển của sợi nấm bệnh gây hại trên cây trồng.
Hinosan là thuốc đặc trị đạo ôn, nhưng nó cũng phòng trị rất hữu hiệu đối với các bệnh: khô gié lúa (do nấm Cochliobolus lyabeamus gây ra), bệnh khô vằn (nấm Pellicularia hypochnus Sasakii); bệnh thối thân. Thời gian thuốc trừ bệnh lân hữu cơ nội hấp có thể lưu tồn trong cây trồng 7 ngày. Ngoài ra thuốc còn dùng để trừ các loại rầy, bọ xít, bọ trĩ hại lúa
Hinosan là thuốc trừ bệnh lân hữu cơ nội hấp chuyên trị bệnh đạo ôn lúa (Ảnh: sưu tầm)
Thời kỳ cách ly 14 ngày. Không sử dụng chung với những thuốc có tính kiềm. Khi sử dụng thuốc trừ bệnh lân hữu cơ hinosan cũng xuất hiện các chấm màu nâu đỏ giống như kitazin và không ảnh hưởng đến năng suất của cây trồng.
4. Nhóm thuốc trừ cỏ chứa lân hữu cơ
Glufosinate ammonium (Basta 15DD), Anilofos (Ricozin 30EC).
Nhóm thuốc trừ cỏ lân hữu cơ tác động đến quá trình quang hợp, ngăn chặn sự chuyển hóa Nitơ và gây ngộ độc cho cỏ dại.
Nhóm lân hữu cơ có tác dụng tiếp xúc và bán lưu dẫn, hấp thu qua lá, ít qua rễ.
Không chọn lọc, hiệu quả đối với cỏ hòa bản và cỏ lá rộng trong vườn.
>>> Đọc thêm: Thuốc trừ cỏ Glyphosate - Ưu nhược điểm và ảnh hưởng của thuốc trừ cỏ Glyphosate
>>> Đọc thêm: Hoạt chất Azadirachtin - Hoạt chất trừ sâu thiên nhiên an toàn cho người sử dụng
Nếu có thắc mắc hoặc muốn tư vấn vui lòng liên hệ: Hotline 02871069698 hoặc Fanpage Bác sĩ Nông nghiệp
- Thông tin tham khảo được Bác Sĩ Nông Nghiệp tổng hợp -
Cùng chuyên mục
Có nên cho chó uống thuốc đau bụng của người là câu hỏi được nhiều bạn nuôi chó quan tâm. Cùng tìm câu trả lời trong bài viết sau đây nhé.
Ghẻ chó là bệnh do ký sinh trùng gây ra làm lợp da của chó mẩn đỏ, ngứa và lở loét. Vậy có loại thuốc đặc trị chó ghẻ nào an toàn và hiệu quả không?
Thuốc đặc trị bệnh đầu đen ở gà cho hiệu quả tốt hiện nay có thể kể đến là sulfamonomethoxine kết hợp cùng một số loại kháng sinh và vitamin tăng thể lực cho gà.
Thuốc đặc trị bệnh khò khè ở gà là giải pháp nhanh nhất để ngăn chặn tình trạng bệnh diễn biến nặng hơn. Các loại thuốc thường được sử dụng bao gồm: Ampi-Coli Pharm, Cefa XL.Gold…
Ý kiến bạn đọc