Kim tiền thảo trị bệnh gì? Giá trị dược liệu của cây kim tiền thảo trong y học
Cây kim tiền thảo là loài cây bản địa mọc hoang ở khắp Đông Nam Á và Hoa Nam. Có công dụng thanh nhiệt giải độc, trị các bệnh liên quan đến đường tiết niệu, chống viêm nhiễm, trị sỏi thận.
1. Kim tiền thảo là gì? Đặc điểm và phân bố của cây kim tiền thảo.
Kim tiền thảo có danh pháp hai phần là Desmodium styracifolii có nguồn gốc là loài bản địa ở khu vực đông Nam Á, Nam Á, Hoa Nam. Là loài cây thuộc họ đậu. Có nhiều tên gọi khác như cây vảy rồng, mắt trâu, đồng tiền lông.
Kim tiền thảo là cây thân thảo sống lâu năm, phân bố trên nhiều loại địa hình từ đồi núi đến đồng bằng, Tuy nhiên thích hợp nhất là các khu vực trung du có kiểu khí hậu nóng ẩm.
Có thể tìm kiếm kim tiền thảo ở nhiều nơi như đất đồi, đất bỏ hoang, đất đang canh tác, bãi cỏ, ruộng nương ở nhiều nơi trên khắp cả nước ta.
Cây kim tiền thảo có thân dạng hình trụ, bề mặt thân cây có các lông tơ màu vàng hoặc rỉ sắt, lá có màu xanh lục hơi nhám, mặt dưới lá có nhiều lông tơ màu trắng bao phủ. Hoa của cây kim tiền thảo có màu tím, hồng mọc thành chùm ở đầu cành và đôi khi xuất hiện ở các nách lá.
Người ta thường thu hái kim tiền thảo vào mùa hè và có thể sử dụng cây tươi hoặc chế biến thành cây khô để bảo quản và dùng dần.
Hình dáng hoa của cây kim tiền thảo (Ảnh: sưu tầm)
2. Thành phần dược liệu có trong cây kim tiền thảo
Các Flavonoid có trong kim tiền thảo bao gồm: Kaempferol, quercetin, astragalin, vicenin 1, vicenin 2, vicenin 3,schaftoside, isoschaftoside, vitexin, isovitexin,…
Trong thành phần của kim tiền thảo có chứa các Alkaloid: Desmodimin, desmodilacton,… Nhờ đó kim tiền thảo có thể ổn định lượng canxi trong cơ thể, đánh tan sỏi thận và pha loãng nước tiểu giúp ngăn ngừa sự tích tụ của các khoáng chất làm tăng kích thước viên sỏi.
Các Terpenoid: Soyasaponin I, soyasapogenol B, E, và Lupeol giúp chống viêm, chống co thắt, kháng khuẩn và giảm sự phù nề của niệu quản giúp cho viên sỏi dễ dàng di chuyển và đài thải ra ngoài, làm giảm đau buốt, chứng tiểu gắt và đi tiểu nhiều lần.
Ngoài ra còn có: các hợp chất Steroids, Phenolic acid, Polysaccharide, tinh dầu dễ bay hơi. Kim tiền thảo thu thập được ở Việt Nam có Flavonoid 0,46% và saponin 3,1%.
3. Giá trị dược liệu của kim tiền thảo trong y học
Tính vị trong y học cổ truyền của kim tiền thảo có vị ngọt, tình bình. Có tác dụng thanh nhiệt tiêu sạn, giải độc, tiêu viêm, giải phóng các tích tụ trong cơ thể.
Kim tiền thảo chuyên được sử dụng để chữa trị các bệnh sỏi thận, sỏi mật, viêm đường tiểu, các triệu chứng u nhọt, nhiệt độc.
Kim tiền thảo có tác dụng lên tim mạch: nước sắc từ kim tiền thảo có tác dụng làm giảm áp lực lên động mạch, giảm nhịp tim, tăng tuần hoàn của thận.
Tác dụng lên Mật của kim tiền thảo là tăng bài tiết mật, có tác dụng tống sỏi ra ngoài nhanh, làm giảm đau ở ống mật, do tác dụng của cây kim tiền thảo làm suy giảm sự hình thành của Hydroxy-l-proline canxi oxalate gây ra bệnh sỏi tiết niệu.
Kim tiền thảo có tác dụng làm lợi tiểu, hạn chế chứng tiểu gắt.
Kim tiền thảo có tác dụng ngăn chặn các chứng viêm nhiễm, nước sắc từ kim tiền thảo có tác dụng ức chế lên các loại vi khuẩn như tụ cầu vàng, trực khuẩn gây thương hàn, trực khuẩn gây viêm có mủ xanh.
Nước cốt kim tiền thảo tươi có tác dụng điều trị viêm tuyến vú.
Dùng kim tiền thảo tươi giã nhuyễn có thể làm giảm sưng, đau do quai bị trong 12 tiếng.
Ức chế ADH cản trở sự trao đổi chất của methanol và ethylene glycol, do đó có thể được sử dụng trong các liệu pháp điều trị bằng chất độc methanol và ethylene glycol ở người. Hơn nữa các chất ức chế ADH trong kim tiền thảo có thể ngăn chặn sự tích lũy của Acetaldehyde ở người nghiện rượu
Kim tiền thảo có thể điều trị được nhiều loại bệnh (Ảnh: sưu tầm)
4. Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây kim tiền thảo
Một số bài thuốc từ kim tiền thảo khô (Ảnh: sưu tầm)
Trị sỏi mật, sỏi ống mật : Kim tiền thảo 20g, Rau má tươi 20g, Nghệ vàng 8g, Cỏ xước 20g, Hoạt thạch, Củ gấu đều 12g, Mề gà 6g, Hải tảo 8 g, nước 500ml sắc còn 200ml uống một lần lúc đói hoặc sắc 2 nước chia 2 lần uống trong ngày.
Trị sỏi tiết niệu: 40 g Kim tiền thảo, 20g Mã đề, 20g Tỳ giải, 12g Trạch tả, 12g Uất kim, 12g, Ngưu tất, 8g Kê nội kim (màng trong mề con gà) sắc thành thuốc uống mỗi ngày một thang.
Dùng Kim tiền thảo 50g (nếu dùng tươi thì 100g) sắc uống. Sắc uống mỗi ngày, sau từ 1 - 3 tháng sẽ giảm sưng và đau búi trĩ, Bài thuốc này có thể áp dụng cho cả trĩ nội và trĩ ngoại.
Trị viêm thận, viêm gan, viêm túi mật: Kim tiền thảo 40g, Mộc thông, Ngưu tất mỗi vị 2og; Dành dành, chút chít, mỗi vị 10g. Mang các vị thuốc trên sắc thành một thang và sử dụng mỗi ngày.
Trị quai bị: Dùng Kim tiền thảo tươi rửa sạch, tiến hành giã cho nát và đắp vào phần bị sưng của tuyến mang tai khi bị quai bị. Vùng da được đắp thuốc sẽ giảm sưng và đau sau 12 tiếng.
Trị bỏng: Để điều trị các vết bỏng, dùng Kim tiền thảo tươi, rửa sạch, giã nát đắp trực tiếp lên vùng da tổn thương. Bài thuốc trị bỏng từ kim tiền thảo có tác dụng hiệu quả với bỏng độ 2 và độ 3.
Chữa tiểu buốt: Kim tiền thảo 30g, Xa tiền tử 20g, Tỳ giải 20g, Hoạt thạch 20g, Đan sâm 9g, Thục địa 10g, Tục đoạn 9g. Sắc tất cả các vị thuốc để uống và mỗi ngày uống một thang.
Kim tiền thảo kiêng kỵ đối với người có chứng tỳ hư, người bị tiêu chảy không nên dùng. Ngoài ra kim tiền thảo không có độc và không có tác dụng phụ khi sử dụng.
- Thông tin tham khảo được Bác Sĩ Nông Nghiệp tổng hợp -
Cùng chuyên mục
Dinh dưỡng từ bông cải xanh khá cao và mang lại nhiều lợi ích cho người sử dụng. Đây được xem như một loại siêu thực phẩm trong các chế độ ăn khác nhau.
Các loại hạt chứa nhiều chất có lợi cho sức khỏe. Tuy nhiên, nhiều người vẫn còn câu hỏi dinh dưỡng từ các loại hạt có giá trị gì?
Chất dinh dưỡng từ rong biển bao gồm những gì? Liệu ăn nhiều rong biển có tốt cho sức khỏe hay không? Tất cả chúng sẽ được bật mí hoàn chỉnh nhất, chi tiết nhất qua bài viết dưới đây.
Yến sào là một món ăn được săn đón hàng đầu của giới thượng lưu. Khi sử dụng món ăn này thì giá trị dinh dưỡng từ yến sẽ giúp bạn cải thiện làn da và ngày càng khỏe mạnh hơn.
Ý kiến bạn đọc