Nhu cầu dinh dưỡng của tôm sú
Với mục tiêu nâng cao chất lượng tôm giống Việt Nam, các nhà khoa học và doanh nghiệp rất quan tâm đến lĩnh vực nghiên cứu thuần hóa, làm thay đổi mức độ di truyền, tạo ra những giống tôm có tính trạng tốt nhất; Nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng của tôm con, tôm bố mẹ; thức ăn cho tôm ở giai đoạn ấu trùng và hậu ấu trùng làm sao để tôm có môi trường phát triển tốt nhất, đạt đầu con, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
Điểm mặt các chất dinh dưỡng cần thiết cho tôm sú:
1. Protein
Protein là nhu cầu quan trọng cũng như là một thành phần dinh dưỡng thiết yếu của tôm sú. Theo các chuyên gia, thành phần tỷ lệ protein trong thức ăn tôm phải đảm bảo trong khoảng 40%. Đặc biệt, nguồn protein từ các động vật không xương sống sống trong môi trường nước có hàm lượng rất cao.
Nhu cầu dinh dưỡng của tôm sú (Ảnh: Sưu tầm)
Nhiệm vụ của protein là cấu tạo và là tiền chất của các sản phẩm trong đổi chất khác của tôm sú, nhu cầu protein chính là nhu cầu axit amin, bao gồm:.Methionine, Phenylalanine, Arginine, Cystine, Tyrosine, Isoleucine, Leucine, Lysine, Valine…
Trong đó, Methionine và Phenylalanine có quan hệ mật thiết với axit amin không thiết yếu tương ứng là Cystine và Tyrosine. Khi có có sự xuất hiện của Cystine và Tyrosine trong thức ăn tôm thì nhu cầu Methionine và Pheninlalanine của tôm sẽ giảm.
Lysine và Arginine trong thức ăn tôm sú có mối quan hệ đối kháng. Quá trình tăng trưởng của tôm sẽ giảm nếu một trong hai loại axit amin này vượt quá mức cho phép. Tỷ lệ axit amin của 2 loại này theo kết quả nghiên cứu nên là 1/1 - 1/1,1.
2. Lipid
Chất béo có vai trò quan trọng trong việc tạo năng lượng. Thành phần chất béo có trong thức ăn tôm phải đảm bảo tầm 6% - 7,5% . Nếu hàm lượng Lipid quá cao (trên 10%) thì tôm sú sẽ giảm tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ tử vong tăng lên do mất thăng bằng và thiếu dinh dưỡng.
Ở tôm sú có bốn loại acid béo quan trọng: linoleic - linolenic - eicosapentaenoic - docosahexaenoic. Các loại axit béo này nhiều nhất trong phospholipid, dầu thực vật , động vật biển...
Lưu ý, với tôm sú trong giai đoạn còn nhỏ chúng không có khả năng chuyển hóa từ linoleic sang EPA và tiếp tục chuyển hóa sang DHA. Thế nên lúc này bà con cần sử dụng các loại vi tảo giàu EPA, DHA và ứng dụng kỹ thuật làm giàu thức ăn sống nhằm bổ sung acid béo cho tôm.
3. Phospholipid
Các phospholipid có chứa choline hoặc inositol là các phospholipid có lợi nhất cho tôm.Tuy nhiên, khả năng tổng hợp phospholipid ở tôm rất chậm, cần bổ sung thêm dầu chiết suất từ động vật không xương sống ở biển, dầu chiết suất từ mực ống, tôm, ngao có từ 30 – 50% phospholipid để cung cấp thêm dưỡng chất cho tôm sú.
Nhu cầu dinh dưỡng của tôm sú (Ảnh: Sưu tầm)
4. Cholesterol
Các hợp chất cần thiết ở tôm như: hormone sinh sản, hormone lột xác, vitamin D… được tổng hợp từ cholesterol. Đây là nhân tố cấu thành màng ở tôm. thế nên cholesterol là thành phần rất cần thiết phải có trong thức ăn tôm sú.
Một nguồn cung cấp cholesterol rất tốt cho tôm có thể kể đến là bột và dầu chiết suất từ động vật không xương sống ở biển: bột tôm, bột cua. Cholesterol có tỷ lệ đạt 10 – 15% chất béo trong bột tôm và chiếm 15 – 20% trong bột mực.
Cholesterol tạo nên nguồn năng lượng cho tôm, các chất này đóng vai trò trong việc dự trữ năng lượng.
Một số nghiên cứu cho biết chất xơ có thể kiểm soát hàm lượng cholesterol trong tôm. Có 2 loại chất xơ cơ bản: Chất xơ dẻo tan trong nước và chất xơ không dẻo như cellulose. Thức ăn tôm chứa quá nhiều cellulose sẽ làm giảm khả năng sinh trưởng. Bên cạnh đó, thức ăn nhiều chất xơ sẽ ảnh hưởng đến các cơ quan tiêu hóa của và khả năng hấp thụ thức ăn kém đi.
5. Vitamin
Nhu cầu vitamin của tôm sú phụ thuộc nhiều vào đô tuổi, kích cỡ, tốc độ sinh trưởng, điều kiện dinh dưỡng và các mối quan hệ với những thành phần dinh dưỡng khác. Có 11 loại vitamin tan trong nước và 4 loại vitamin tan trong dầu nên được bổ sung vào thức ăn cho tôm.
6. Chất khoáng
Mang tôm và bề mặt cơ thể tôm là cơ quan giúp tôm sú hấp thu và bài tiết chất khoáng trực tiếp từ môi trường nước. Vì vậy nhu cầu khoáng của tôm chịu ảnh hưởng và bị phụ thuộc nhiều vào hàm lượng chất khoáng có sẵn trong môi trường đang sinh sống.
Đa phần hàm lượng canxi trong môi trường nước thường cao, nên canxi không nhất thiết phải bổ sung thêm. Ngược lại hàm lượng Phospho trong nước thường hạn chế thế này hoạt chất này rất cần được bổ sung. Tỷ lệ bổ sung Ca:P trong thức ăn là 1:1 – 1,5:1
Clo và Lưu huỳnh là chất khoáng có nhiều trong thành phần nguyên liệu, bà con nên bổ sung các loại muối khác: KCl, KI, NaCl …cho tôm sú.
>>> Xem thêm: Kinh nghiệm nuôi tôm sú đạt hiệu quả cao
7. Bổ sung các chất cần thiết trong thức ăn cho tôm sú
Nhằm tạo hiệu quả tối ưu cho thức ăn nuôi tôm giúp tôm phát triển tốt nhất, ngoài các thành phần chính các chuyên gia khuyên bà con nông dân, người chăn nuôi cần bổ sung các thành phần khác làm tăng chất lượng thức ăn cho tôm, như:
Chất tăng cường dinh dưỡng:
* Lecithin: Đóng vai trò chất nhũ hóa chất béo và tăng cường sự hấp thu chất béo vào cơ thể tôm.
*Cholesterol: Cholesterol có vai trò quan trọng cho sự sinh tồn, lột xác, tiết chế hormon và thành thục sinh dục của tôm.
* Vitamin BT: Vitamin BT có chức năng cải thiện hệ số thức ăn (FRC thấp) và giúp việc sử dụng chất đạm tốt hơn. Bên cạnh đó, vitamin này còn làm giảm sự tích tụ chất béo trong gan và tăng cường hoạt động của hệ miễn dịch tôm, đặc biệt trong điều kiện môi trường nuôi tôm thâm canh => có vai trò rất lớn trong quá trình cải thiện tỷ lệ sống và hệ số thức ăn.
Nhu cầu dinh dưỡng của tôm sú (Ảnh: Sưu tầm)
* Vitamin C: Vitamin C giúp tôm sú lột xác và phát triển, chống lại stress gây ra do điều kiện môi trường nuôi giảm sút, phục hồi các vết thương và tăng cường tính miễn dịch. Thiếu chất này tôm rất dễ mắc các bệnh về dinh dưỡng và chậm lớn.
* Bột tảo thiên nhiên: Trong rất giàu hydrat - carbon tảo chứa các thành phần cần thiết để làm thức ăn nuôi tôm. Các chất này làm tăng tính bền vững của thức ăn trong nước, tạo thành màng bao bọc các hạt thức ăn, bảo vệ cho chất béo trong thức ăn không bị oxi hóa và tan vào nước. Các sắc tố có sẵn trong tảo làm tăng thêm màu sắc tự nhiên của tôm. Bột tảo thiên nhiên chứa nhiều các axit amin và axit béo kích thích tính thèm ăn của tôm. chứa nhiều EPA và DHA làm tăng tỷ lệ sống sót ở tôm sú.
* Các Nucleotid: Nucleotid đóng vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp protein. Chúng giúp tôm phát triển, giảm nguy cơ tích tụ chất béo trong gan, cải thiện hệ số thức ăn và hoạt hóa tế bào gan.
Các chất tăng cường chức năng
* Các chất nhóm polysaccharid: Các chất này có vai trò kích thích tính miễn dịch, giúp tăng cường sức đề kháng tự nhiên đối, giảm bệnh tật ở tôm. Giúp tôm tăng tiết mật nhằm tiêu hóa thức ăn.
* Các chất phát triển vi khuẩn có lợi trong đường ruột tôm
* Chất kích thích giúp tôm lột xác đồng loạt nhằm giảm thiểu hiện tượng tôm lớn ăn tôm bé, tăng tỷ lệ sống sót ở cùng một đàn.
Bên cạnh dinh dưỡng trong thức ăn bà con nông dân cũng cần lưu ý, nhiệt độ thích hợp môi trường sống của tôm sú từ 18 đến 30 độ C. Tùy vào vị trí, khu vực chăn nuôi, bề mặt nước, độ pH, phổi và thức ăn mà màu sắc cơ thể tôm có thể có màu đỏ, xanh lục, xanh lá cây, nâu, xám….
Theo nghiên cứu, trong 100g thịt tôm sú tươi có 18,4g chất đạm. Chúng cũng là nguồn thực phẩm giàu protein, vitamin B12, canxi, omega 3 giúp xương chắc khỏe, bổ sung các dưỡng chất thiết yếu cho cơ thể con người.
Bên cạnh đó, trong tôm sú có một lượng nhỏ selen, mặc dù chất này ít được nhắc tới nhưng selen là một hoạt chất hóa học có thể ngăn ngừa ung thư bằng cơ chế ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư và ngăn chặn sự lây lan của tế bào. Bổ sung selen giúp cơ thể dễ dàng loại bỏ và ngăn ngừa các kim loại nặng ra khỏi cơ thể chúng ta.
>>> Xem thêm: Giá tôm Khu vực Tây Nam Bộ từ 20/06 – 26/06/2022
Trên đây là các thành phần dinh dưỡng và nhu cầu dinh dưỡng của tôm sú trong thức ăn. Nếu có thắc mắc hoặc muốn tư vấn vui lòng liên hệ: Hotline 02871069698 hoặc Fanpage Bác sĩ Nông nghiệp
- Thông tin tham khảo được Bác sĩ nông nghiệp tổng hợp -
Cùng chuyên mục
Bà con đã biết dùng phân bón cho cây đinh lăng như thế nào, loại gì để nâng cao năng suất và chất lượng cho cây chưa?
Khi chó bị bệnh cũng là lúc chúng lười ăn, bỏ bữa nhiều. Tình trạng này diễn ra lâu càng làm chúng mệt mỏi và nhanh kiệt quệ. Vậy chó bệnh cho ăn gì để chóng khỏe?
Thức ăn cho cá chình giống có rất nhiều loại. Chính vì thế mà bà con cần phải lưu ý sử dụng đúng thời điểm. Nếu trường hợp không đúng thời điểm có thể dẫn đến thiệt hại nặng nề.
Chó đực có tốt thì giống phối mới khỏe. Nhưng không phải ai cũng biết cách nuôi dưỡng chó đực phối giống. Bạn có biết thức ăn cho chó đực phối giống như nào cho hợp lý?
Ý kiến bạn đọc